Kiến thức các loại phong cách chức năng ngôn ngữ trong văn bản. Đọc tài liệu sưu tầm, tổng hợp các loại phong cách chức năng ngôn ngữ của lớp 12: sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, chính luận, hành chính, khoa học. Học tập và làm theo Bác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về "Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" (sau đây gọi tắt là Chỉ thị 05), những năm qua, các chi, đảng bộ và toàn thể cán Bàn ghế học sinh-sinh viên. Union 60-2-ME Union 59G-2ME có tay Union 60W-2-ME CANDI 2W CANDI 2 CANDI 6B CANDI 5B Candi 4W Union 60-MV CANDI 3W CANDI 3 Union 60-ME không tay Union 59G-2ME không tay CANDI 1W CANDI 1 LAY DESK CANDI 6P Candi 5P. . Câu trả lời: I. Tóm tắt tác phẩm. Phong cách Hồ Chí Minh đề cập đến lối sống giản dị mà thanh cao của chủ tịch Hồ Chí Minh, Người đã tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, làm nhiều nghề khác nhau. Có thể nói Người am hiểu về các dân tộc Tin học văn phòng là một nhánh trong ngành CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (Information Technology - IT), chú trọng đến khả năng xử lý các công việc thường được sử dụng trong văn phòng như: thao tác với văn bản, bảng tính, trình chiếu. Tin học văn phòng gồm bộ công cụ Microsoft Office liên quan như: Microsoft Office Word Microsoft Office Excel Phương pháp giảng dạy: Tạo môi trường học tập thân thiện, sôi nổi, khơi gợi tư duy, cảm hứng và sáng tạo từ các học viên. IV. Nội dung đào tạo Tin Học Văn Phòng cơ bản tại Bình Dương Hiểu biết về Công nghệ thông tin cơ bản Kiến thức cơ bản về máy tính và mạng máy tính Các ứng dụng của công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT -TT) Ghế văn phòng Ghế xoay văn phòng Ghế giám đốc Ghế phòng họp Ghế gấp Ghế giám đốc Bàn làm việc Bọc ghế sofa Tủ giầy Khác Giải bài tập Ẩm thực Tin tức Tủ văn phòng Cách học bảng chữ cái Hiragana hiệu quả nhất. t7qhue. Lý luận văn học giúp các bạn “ghi điểm” trong mắt thầy cô và tăng sức hấp dẫn cho bài văn. Để đạt được điểm cao, ngoài kiến thức cơ bản, học sinh cần trang bị vững chắc kiến thức lý luận để áp dụng vào bài văn, tuy nhiên các bạn cần chọn nguồn liệu tham khảo đúng đắn và không nên đưa quá nhiều vào bài phân tích, ngoài ra ta cũng cần khéo léo đưa vào làm câu văn thêm mềm mại và đúng yêu cầu làm dung chính1. Văn chương cần phải có sự sáng tạo2. Phong cách nghệ thuật của nhà văn3. Sáng tạo trong thơ4. Để sáng tạo và lưu giữ một bài thơ hay5. Một số nhận định hay về sáng tạo nghệ thuật trong văn chương/ phong cách sáng tác của nhà văn Nguồn InternetBởi sáng tạo là quy luật đặc thù của văn học, là điều kiện tiên quyết của văn học. Theo Tề Bạch Thạch “Nghệ thuật vừa giống vừa không giống với cuộc đời. Nếu hoàn toàn giống cuộc đời thì đó là nghệ thuật mị đời. Còn nếu hoàn toàn không giống cuộc đời thì đó là nghệ thuật dối đời”. Nghệ thuật thường vừa hư vừa thực, vừa hiện thực vừa lãng mạn, vừa bình thường vừa phi thường. Mỗi tác phẩm văn học, mỗi nhân vật, mỗi câu chữ trong tác phẩm phải tạo được sự bất ngờ, lý thú đối với người viết về con người những năm 1930 – 1945, người đọc bắt gặp bao dáng cấy, dáng cày nhọc nhằn vất vả. Nhưng đọc “Chí Phèo” của Nam Cao, người đọc bao đời vẫn dâng lên cảm xúc đau đớn, xót xa trước sự quằn quại, quẫy đạp của con người trước Cách mạng tháng Tám khi họ buộc phải lựa chọn giữa hai con đường sống thì phải làm quỷ, không muốn làm quỷ thì phải chết. Chí Phèo đã chết giữa ngưỡng cửa trở về với cuộc đời lương thiện để giữ lấy nhân cách cho bản “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, người đọc lại cảm thương trước cuộc sống mỏi mòn, leo lét của hai đứa trẻ. Chúng đang âm thầm tiến đến cái “chết” ngay khi còn đang tồn “Chữ người tử từ” của Nguyễn Tuân, độc giả chợt nhận ra “cái đẹp cứu vãn thế giới”, cái đẹp về nhân cách và tài năng của Huấn Cao đã “cảm được tấm lòng trong thiên hạ” của Quản ràng, Nam Cao, Thạch Lam, Nguyễn Tuân,… bằng tài năng của mình đã tạo nên những khám phá riêng đầy giá trị trên nền hiện thực xã hội. Các nhà văn ấy đã chứng minh cho quy luật Nghệ thuật không chấp nhận sự lặp lại của người khác cũng như lặp lại chính bản thân mình, không chấp nhận sự sao chép đời sống bởi “chân lý thuật chỉ thống nhất chứ không đồng nhất với chân lý đời sống”.Tác phẩm văn học là tấm gương soi chiếu hiện thực cuộc sống nhưng phải qua lăng kính chủ quan của nhà văn. Chính vì vậy, hiện thực trong tác phẩm còn thực hơn hiện thực ngoài đời sống vì nó đã được nhào nặn qua bàn tay nghệ thuật của người nghệ sĩ, được thổi vào đó không chỉ hơi thở của thời đại mà cả sức sống tư tưởng và tâm hồn người viết. Hiện thực đời sống không phải chỉ là những hiện tượng, những sự kiện nằm thẳng đơ trên trang giấy mà phải hòa tan vào trong câu chữ, trở thành máu thịt của tác phẩm. Chất hiện thực làm nên sức sống cho tác phẩm và chính tài năng người nghệ sĩ đã bất tử hóa sức sống đặc trưng của văn học là hoạt động sáng tạo có tính chất cá thể. Nếu cá tính nhà văn mờ nhạt, không tạo được tiếng nói riêng, giọng điệu riêng thì đó là sự tự sát trong văn Phong cách nghệ thuật của nhà vănPhong cách chính là nhà văn phải đem lại một tiếng nói mới cho văn học, đó là sự độc đáo mà đa dạng, bền vững mà luôn đổi mới. Đặc biệt, nó phải có tính chất thẩm mĩ, nghĩa là đem lại cho người đọc sự hưởng thụ thẩm mĩ dồi dào. Phong cách không chỉ là dấu hiệu trưởng thành của một nhà văn mà khi đã nở rộ thì nó còn là bằng chứng của một nền văn học đã trưởng văn Tuocghenhev khẳng định “Cái quan trọng trong tài năng văn học là tiếng nói của mình, là cái giọng riêng biệt của chính mình không thể tìm thấy trong cổ họng của bất kì một người nào khác”.Nguyễn Tuân cũng từng nhấn mạnh “Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo. Vì vậy, nó đòi hỏi phải có phong cách, tức là phải có nét gì đó rất mới, rất riêng thể hiện trong tác phẩm của mình.”Cùng quan điểm ấy, nhà văn Lê ô nốp viết “Không có tiếng nói riêng, không mang lại những điều mới mẻ cho văn chương mà chỉ biết dẫm theo đường mòn thì tác phẩm nghệ thuật sẽ chết “Phong cách nghệ thuật có cội nguồn tạo là sự hợp thành của những yếu tố như thế giới quan, tâm lí, khí chất, cá tính sinh hoạt… Phong cách của nhà văn cũng mang dấu ấn của dân tộc và thời gian cứ trôi đi lặng lẽ mà vô tình nhưng thời gian cũng chính là thứ nước rửa ảnh làm nổi bật lên những tác phẩm hay, độc đáo. Có một nữ văn sĩ từng nói đại ý rằng “Sẽ không bao giờ chúng ta gặp lại mình như chiều nay”. Cũng như một triết gia từng đúc rút “Không ai tắm hai lần trên cùng một dòng sông”. Mỗi khoảnh khắc trôi đi sẽ không bao giờ trở lại. Sẽ chẳng bao giờ ta gặp lại một Nam Cao, Thạch Lam, một Nguyễn Tuân, Xuân Diệu ,… thứ hai trên cõi đời này nữa. Bởi lẽ văn chương không bao giờ là sự lặp lại và mỗi nhà văn có một tạng riêng, một phong cách riêng.“Mỗi công dân có một dạng vân tayMỗi người nghệ sĩ thứ thiệt đều có một dạng vân chữKhông trộn lẫn “Lê Đạt“Đừng cho tôi đề tài, hãy cho tôi đôi mắt”. Đôi mắt nhìn đời khác nhau sẽ đem lại những trang văn khác nhau và mang đậm cá tính sáng tạo. Đây không chỉ đơn thuần là vấn đề về cái nhìn mà rộng hơn là vấn đề phong cách nghệ thuật của nhà văn“Phong cách nghệ thuật của nhà văn là sự độc đáo, giàu tính khám phá, phát hiện về con người và cuộc đời thể hiện qua hình thức nghệ thuật độc đáo và những phương thức phương tiện mang đậm dấu ấn sáng tạo của cá nhân người nghệ sĩ được thể hiện trong tác phẩm”Phong cách chính là vấn đề về cái nhìn. Mỗi nhà văn phải có cách nhìn mới mẻ, độc đáo, cách cảm thụ giàu tính khám phá và phát hiện đối với cuộc đời. Cuộc sống này có gì khác biệt đâu? Từ xưa đến nay, vẫn bốn mùa không thay đổi, vẫn là những vấn đề bức thiết mang tính quy luật về đời sống và con người. Thế nhưng, mỗi nhà văn lại nhìn thấy trong cái cũ kĩ, quen thuộc ấy những khía cạnh, những góc khuất chưa ai nhìn thấy, hoặc có thấy nhưng không để ý và giả lơ đời qua con mắt của nhà văn lúc nào cũng chứa nhiều điều bí ẩn mãi mãi không khám phá hết. Đó chính là ý thức nghệ thuật của nhà văn chân chính. Họ không bao giờ cho phép bản thân sống lặp lại, sống nhạt nhòa, viết hời hợt và nhìn đời thờ ơ hờ hững. Những người cầm bút chân chính bao giờ cũng mang đến cho người đọc mỗi lần đọc tác phẩm của họ là mỗi lần mở ra trước mắt thêm những điều khác lạ, mới mẻ Sáng tạo trong thơSáng tạo là kết quả của quá trình dấn thân, nhập cuộc, tích lũy, hun đúc, một tiến trình cọ xát dữ dội. Sáng tạo không có nghĩa là bịa đặt. Sáng tạo nghệ thuật giống như sáng tạo cuộc sống, cần có yếu tố thẩm mỹ, tính chân thực cao, có khả năng tác động mạnh mẽ vào nhận thức của người chất của lao động nghệ thuật là sáng tạo, một sự lao động miệt mài không ngừng nghỉ. Văn chương sẽ ra sao nếu tác phẩm này là bản sao của tác phẩm kia? Nếu mỗi người nghệ sĩ đều bằng lòng với những điều có sẵn? Câu chữ mòn sáo, lời văn đơn điệu, quen nhàm? Ấy là cái chết của nghệ thuật, cái chết của người nghệ sĩ trong mỗi nhà văn. Bởi “Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những ai biết đào sâu, tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có” Nam CaoKhi tìm đến yêu cầu sáng tạo đối với nghệ thuật, đã có người băn khoăn tự hỏi Văn học cùng bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống, vậy tại sao không có sự gặp gỡ, trùng lặp? Thật vậy, cuộc đời là lạch ngầm nơi dòng sông văn chương bắt nước. Thế nhưng hiện thực ấy được chảy qua bầu cảm xúc mãnh liệt của mỗi nhà thơ, nhà người nghệ sĩ là một tiểu vũ trụ, tác phẩm văn học là sự phản ánh tiểu vũ trụ ấy. Vì vậy, không có những tác phẩm “song sinh” dù tâm hồn anh cùng đồng điệu, tri kỷ với tâm hồn khác, người đọc tìm đến với văn học nói chung, thơ ca nói riêng để đắm mình trong vẻ đẹp của sự sáng tạo. Có ai yêu những áng thơ mòn cũ, quen nhàm; có ai nhớ những vần điệu nhạt nhẽo, sáo rỗng. Không đi theo con đường sáng tạo, nhà thơ sẽ chỉ còn lại một mình giữa sự thờ ơ, quên lãng của người đọc. Như thế, cuộc đời cầm bút của anh trở nên vô nghĩa. Bởi “điều còn lại đối với mỗi nhà văn chính là cái giọng nói riêng của mình”. Yêu cầu về sáng tạo ấy gợi nhắc trong lòng người đọc nỗi nhớ khôn nguôi về những nhà thơ đã dành trọn cuộc đời mình cho văn chương, nghệ nhớ tới chủ nghĩa đề tài một thuở, nhà văn, nhà thơ hát chung khúc hát, không có giọng điệu riêng, ấn tượng riêng. Chính vì vậy, những tác phẩm ấy nhanh chóng ra đi trong cảm nhận của người đọc như một làn gió mỏng manh thoáng qua. Như vậy, mỗi người nghệ sĩ trong quá trình cầm bút cần phải tạo được tiếng nói riêng, âm sắc riêng. Nó đòi hỏi anh phải miệt mài trên con đường sáng tạo, không ngừng nghỉ, không lùi bước. Một âm vang tha thiết, đặc sắc giữa cõi văn chương, ấy là sức sống của anh, là ấn tượng của anh trong lòng người đọc muôn học là một trong những hình thái nghệ thuật phản ánh đời sống. Nếu các nhà khoa học lấy mục đích cuối cùng của việc nghiên cứu là nhằm đạt tới chân lý khách quan biểu thị qua những định lý, định luật mang tính khuôn mẫu, là nguyên tắc chung… thì các nhà văn lại phải tìm trong hiện thực cuộc sống bộn bề những vấn đề cá biệt mang tính bản chất và phản ánh vào trong tác phẩm thông qua những hình thức nghệ thuật riêng với quan điểm của riêng chương không thể được tạo ra theo hình thức sản xuất có tính dây chuyền, không phải là sản xuất hàng loạt. Tác phẩm văn học khi được viết ra bằng ngôn từ nghệ thuật nhất thiết phải thể hiện được cách nhìn về hiện thực riêng, những tìm tòi về nghệ thuật riêng của người nghệ sĩ. Hình ảnh cuộc sống trong tác phẩm là hình ảnh của hiện thực đã đi qua một tâm hồn, một cá thể và dấu ân cá thể in vào trong đó “càng độc đáo càng hay”. Xuân Diệu đã nói chỉ có những tâm hồn đồng điệu chứ không thể có những con người là phiên bản của nhau. Bởi vậy, sáng tác văn học, một thứ sản xuất “đặc biệt và cá thể” nhất quyết không thể tạo ra những tác phẩm giống nhau như khuôn nói riêng của nhà văn có thể hiểu là một tâm tư tình cảm riêng, một thái độ sống, cách nhìn, cách đánh giá về hiện thực cuộc sống riêng được biểu hiện trong tác phẩm bằng hình thức nghệ thuật phù hợp. Nam Cao từng nói rất thấm thía một điều *Văn chương không cần đến…. sáng tạo những gì chưa có”.Cuộc sống phong phú muôn màu muôn vẻ luôn ẩn chứa nhiều điều bí ẩn, chứa nhiều điều bí mật, kỳ diệu cần được khám phá. Bề dày lịch sử văn học thế giới đã được tạo dựng hàng loạt những khám phá riêng ấy. Song điều đó không có nghĩa người nghệ sĩ được phép lùi bước trong sáng tạo. Viên Mai cho rằng “Làm thơ quý nhất là lật đổ cái án cũ mới hay”. Điều Viên Mai cho rằng “quý nhất” ấy thực chất cần thiết với văn học nói chung, nào phải chỉ riêng thơ ca. Chỉ có điều với tư cách là loại hình nghệ thuật phản ánh cuộc sống bằng phương thức trữ tình, yêu cầu “lật đổ cái án cũ” với thơ ca được đề cao hơn hết nghệ sĩ phải có một con mắt tinh sắc, một tâm hồn nhạy cảm và một tài năng đã đến độ chín để gửi vào trong tác phẩm giọng nói riêng của mình. Anh có thể học tập, tiếp thu tinh hoa trong tác phẩm của các nhà văn lớp trước nhưng phải trên cơ sở sự sáng tạo. Nói như M. Gorki “các anh hãy học tập tất cả những nhà văn có phong cách điêu luyện, nhưng các anh hãy tìm lấy nốt nhạc lời ca cho riêng mình”.Người nghệ sĩ không được phép lười biếng hay bắt chước mà phải luôn trong tâm thế tìm tòi, sáng tạo. Tất nhiên điều đó không có nghĩa nhà văn được phép tìm tòi theo hướng cực đoan, viết những điều không ai hiểu thơ trở thành thơ, để nghệ thuật trở thành nghệ thuật, người làm thơ phải luôn ý thức sáng tạo cái độc đáo. Không ai đòi hỏi khuôn mẫu cho nghệ thuật, cũng không ai dạy nhà thơ phải phản ánh thế này, xúc động thế kia. Đấy là công việc của nhà làm thơ. “Sáng tác thơ là một việc do cá nhân thi sĩ làm, một thứ sản xuất đặc biệt và cá thể”. Bởi vì mỗi tâm hồn là một “vương quốc riêng”, mỗi bài thơ là một đứa con tinh thần riêng của người nghệ sĩ, thật khó tìm thấy sự trùng lặp trong sáng tạo. Bởi vì “tầm thường là cái chết của nghệ thuật”, sự lặp lại tẻ nhạt là cái chết của thơ ca. Độc đáo luôn là yêu cầu muôn đời của văn chương nghệ Để sáng tạo và lưu giữ một bài thơ hayĐối với nhà văn Để sáng tạo nên những vần thơ đích thực, để vươn tới đỉnh cao của nghệ thuật chân chính, người nghệ sĩ không những phải có tài mà cần phải có tâm, có tình cảm mãnh liệt, sống hết mình với cuộc đời, biết xúc động nhạy cảm trước mọi niềm vui nỗi buồn của con người. Đồng thời, nhà văn cũng phải biết làm lây lan tình cảm, gửi đến bạn đọc những thông điệp sâu sắc qua các phương tiện, hình thức nghệ thuật đẹp với người đọc Để đánh giá một tác phẩm, không chỉ chú ý đến hình thức ngôn từ mà phải khám phá ra chiều sâu tư tưởng, tình cảm mãnh liệt mà tác giả gửi gắm5. Một số nhận định hay về sáng tạo nghệ thuật trong văn chương/ phong cách sáng tác của nhà văn“Ở đâu có lao động thì ở đó có sáng tạo ra ngôn ngữ. Nhà văn không chỉ học tập ngôn ngữ của nhân dân mà còn là người phát triển ra ngôn ngữ sáng tạo, không nên ăn bám vào người khác. Giàu ngôn ngữ thì văn sẽ hay… Cũng cùng một vốn ngôn ngữ ấy nhưng sử dụng có sáng tạo thì văn sẽ có bề thế và kích thước. Có vốn mà không biết sử dụng chỉ như nhà giàu giữ của. Dùng chữ như đánh cờ tướng, chữ nào để chỗ nào phải đúng vị trí của nó. Văn phải linh hoạt. Văn không linh hoạt gọi là văn cứng đơ thấp khớp…” Nguyễn Tuân“Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức và khám phá mới về nội dung.” Lê-ô-nít Lê-ô-nốp“Cái quan trọng trong tài năng văn học và tôi nghĩ rằng cũng có thể trong bất kì tài năng nào, là cái mà tôi muốn gọi là tiếng nói của riêng mình.” Ivan Tuốc-ghê-nhép Nguồn Internet“Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà văn cả… Nếu anh không có giọng riêng, anh ta khó trở thành nhà văn thực thụ.” Sê-khốp“Đối với nhà thơ thì cách viết, bút pháp của anh ta là một nửa việc làm. Dù bài thơ thể hiện ý tứ độc đáo đến đâu, nó cũng nhất thiết phải đẹp. Không chỉ đơn giản là đẹp mà còn đẹp một cách riêng. Đối với nhà thơ, tìm cho ra bút pháp của mình – nghĩa là trở thành nhà thơ.” Raxun Gamzatốp“Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo. Vì vậy đòi hỏi người sáng tạo phải có phong cách nổi bật, tức là có cái gì rất riêng mới lạ trong phong cách của mình.” Sách Văn học 12“Sáng tác thơ là một việc do cá nhân thi sĩ làm, một thứ sản xuất đặc biệt và cá thể. Anh phải đi sâu vào tâm hồn cá biệt của anh để nói cái to tát của xã hội, cái tốt đẹp của chế độ, để tránh cái khô khan, nhạt nhẽo, anh phải có cá tính, anh phải trau dồi cái độc đáo mà công chúng rất đòi hỏi. Nhưng đồng thời anh phải đấu tranh để cái việc sự sáng tạo ấy không trở thành anh hùng chủ nghĩa”. Xuân Diệu.“Văn học phản ánh hiện thực nhưng không phải là chụp ảnh sao chép hiện thực một cách hời hợt nông cạn. Nhà văn không bê nguyên si các sự kiện, con người vào trong sách một cách thụ động, giản đơn. Tác phẩm nghệ thuật là kết quả của một quá trình nuôi dưỡng cảm hứng, thai nghén sáng tạo ra một thế giới hấp dẫn sinh động…thể hiện những vấn đề có ý nghĩa sâu sắc, bản chất của đời sống xã hội con người” LLVH“Nghệ thuật không phải sự mô phỏng tự nhiên” RuskinCảm ơn thầy cô và các bạn học sinh đã đọc qua bài tham khảo, chúc mọi người có một ngày làm việc và học tập hiệu quả nhất!!! Phong cách học là một nhánh của ngôn ngữ học ứng dụng liên quan đến việc nghiên cứu phong cách trong văn bản, đặc biệt, nhưng không riêng, trong các tác phẩm văn học. Còn được gọi là ngôn ngữ học văn học, văn phong tập trung vào các số liệu, hình vẽ và các phương tiện tu từ khác được sử dụng để cung cấp sự đa dạng và khác biệt cho bài viết của ai đó. Đó là phân tích ngôn ngữ cộng với phê bình văn học. Theo Katie Wales trong " A Dictionary of Stylistics ," mục tiêu của "hầu hết các phong cách văn bản không chỉ đơn giản là để mô tả các đặc điểm chính thức của văn bản vì lợi ích của chúng, mà để thể hiện ý nghĩa chức năng của chúng đối với việc giải thích văn bản; hoặc để liên hệ các hiệu ứng văn học với 'nguyên nhân' ngôn ngữ nơi chúng được cảm nhận có liên quan. " Nghiên cứu kỹ văn bản sẽ giúp khám phá các lớp ý nghĩa sâu sắc hơn chỉ là cốt truyện cơ bản, diễn ra ở cấp độ bề mặt. Các yếu tố của phong cách trong văn học Các yếu tố của phong cách được nghiên cứu trong các tác phẩm văn học là những gì được thảo luận trong bất kỳ văn học hoặc lớp học viết nào, chẳng hạn như Yếu tố ảnh lớn Sự phát triển của nhân vật Cách một nhân vật thay đổi trong suốt câu chuyện Đối thoại Lời thoại hoặc suy nghĩ nội tâm Dự báo Các gợi ý đã giảm về những gì sẽ xảy ra sau đó Hình thức Cho dù một cái gì đó là thơ, văn xuôi, kịch, truyện ngắn, sonnet, Hình ảnh Bộ cảnh hoặc các mục được hiển thị với các từ mô tả Trớ trêu Một sự kiện xảy ra trái ngược với những gì mong đợi Juxtaposition Đặt hai yếu tố lại với nhau để so sánh hoặc đối chiếu chúng Tâm trạng Không khí làm việc, thái độ của người kể chuyện Nhịp độ Bài tường thuật diễn ra nhanh như thế nào Point of view Góc nhìn của người kể chuyện; ngôi thứ nhất tôi hoặc ngôi thứ ba anh ấy hoặc cô ấy Cấu trúc Cách kể một câu chuyện phần mở đầu, hành động, cao trào, đoạn kết hoặc cách tổ chức một phần phần mở đầu, phần chính, phần kết so với phong cách báo chí hình tháp ngược Chủ nghĩa tượng trưng Sử dụng một yếu tố của câu chuyện để đại diện cho một thứ khác Chủ đề Một thông điệp được truyền tải hoặc thể hiện trong một tác phẩm; chủ đề trọng tâm hoặc ý tưởng lớn của nó Giọng điệu Thái độ của người viết đối với chủ đề hoặc cách thức lựa chọn từ vựng và trình bày thông tin, chẳng hạn như thân mật hoặc trang trọng Yếu tố từng dòng Alliteration Sự lặp lại gần nhau của các phụ âm, được sử dụng để tạo hiệu ứng Assonance Sự lặp lại gần đúng của các nguyên âm, được sử dụng để tạo hiệu ứng Thông tục Các từ không chính thức, chẳng hạn như tiếng lóng và thuật ngữ khu vực Từ điển Tính đúng đắn của ngữ pháp tổng thể ảnh lớn hoặc cách nói của các nhân vật, chẳng hạn như trọng âm hoặc ngữ pháp kém Biệt ngữ Thuật ngữ dành riêng cho một trường nhất định Ẩn dụ Một phương tiện để so sánh hai yếu tố Cũng có thể là một bức tranh lớn nếu toàn bộ một câu chuyện hoặc một cảnh được bố trí để thể hiện sự song song với một thứ khác Lặp lại Sử dụng các từ hoặc cụm từ giống nhau trong một khoảng thời gian ngắn để nhấn mạnh Vần Khi các âm giống nhau xuất hiện trong hai từ trở lên Nhịp điệu có tính nhạc cho bài viết, chẳng hạn như bằng cách sử dụng các âm tiết có trọng âm và không nhấn trong một dòng thơ hoặc nhiều câu hoặc sự lặp lại trong một đoạn văn Sự đa dạng của câu Sự thay đổi về cấu trúc và độ dài của các câu liên tiếp Cú pháp Sự sắp xếp các từ trong một câu Các yếu tố của phong cách là đặc điểm của ngôn ngữ được sử dụng trong tác phẩm viết, và phong cách là nghiên cứu của họ. Cách một tác giả sử dụng chúng là điều làm cho tác phẩm của một nhà văn khác biệt với tác phẩm khác, từ Henry James đến Mark Twain đến Virginia Woolf. Cách sử dụng các yếu tố của một tác giả tạo nên giọng văn riêng biệt của họ. Tại sao việc học Văn lại hữu ích Giống như một vận động viên ném bóng chày nghiên cứu cách cầm và ném một loại sân theo một cách nhất định, để làm cho bóng đi đến một vị trí nhất định và tạo ra một kế hoạch trò chơi dựa trên một đội hình gồm các cầu thủ cụ thể, việc nghiên cứu văn bản và văn học sẽ giúp mọi người để học cách cải thiện khả năng viết và do đó là kỹ năng giao tiếp cũng như học cách đồng cảm và tình trạng con người. Bằng cách bị cuốn vào suy nghĩ và hành động của nhân vật trong một cuốn sách, câu chuyện hoặc bài thơ, mọi người trải nghiệm quan điểm của người kể chuyện đó và có thể rút ra kiến ​​thức và những cảm xúc đó khi tương tác với những người khác trong cuộc sống thực, những người có thể có những hành động hoặc quá trình suy nghĩ tương tự . Nhà phong cách Theo nhiều cách, phong cách học là một nghiên cứu liên ngành về cách diễn giải văn bản, sử dụng cả khả năng hiểu ngôn ngữ và hiểu biết về các động lực xã hội. Phân tích văn bản của một nhà phong cách học bị ảnh hưởng bởi lý luận tu từ và lịch sử. Michael Burke mô tả lĩnh vực này trong " The Routledge Handbook of Stylistics " là một bài phê bình diễn ngôn theo kinh nghiệm hoặc pháp y, trong đó nhà tạo mẫu là "một người với kiến ​​thức chi tiết của mình về hoạt động của hình thái học, âm vị học, từ vựng, cú pháp, ngữ nghĩa, và các mô hình diễn ngôn và thực dụng khác nhau, đi tìm kiếm bằng chứng dựa trên ngôn ngữ để hỗ trợ hoặc thực sự thách thức các diễn giải chủ quan và đánh giá của các nhà phê bình và nhà bình luận văn hóa khác nhau. " Burke vẽ các nhà văn phong cách, sau đó, như một kiểu nhân vật Sherlock Holmes, người có chuyên môn về ngữ pháp và hùng biện, đồng thời yêu thích văn học và các văn bản sáng tạo khác, chọn ra các chi tiết về cách họ vận hành từng mảnh — quan sát phong cách khi nó cung cấp ý nghĩa, như nó thông báo sự hiểu biết. Có nhiều ngành phụ chồng chéo khác nhau về phong cách và một người nghiên cứu bất kỳ lĩnh vực nào trong số này được gọi là chuyên gia phong cách Phong cách văn học Nghiên cứu các hình thức, chẳng hạn như thơ, kịch và văn xuôi Phong cách diễn giải Cách các yếu tố ngôn ngữ hoạt động để tạo ra tác phẩm nghệ thuật có ý nghĩa Phong cách đánh giá Phong cách của một tác giả hoạt động như thế nào — hoặc không — trong tác phẩm Phong cách tập thể Nghiên cứu tần suất xuất hiện của các yếu tố khác nhau trong một văn bản, chẳng hạn như để xác định tính xác thực của một bản thảo Phong cách diễn đạt Cách ngôn ngữ được sử dụng tạo ra ý nghĩa, chẳng hạn như nghiên cứu sự song song, đồng âm, chuyển âm và vần Phong cách nữ quyền Những điểm tương đồng giữa chữ viết của phụ nữ, cách viết chữ và cách đọc chữ viết của phụ nữ khác với chữ viết của nam giới Phong cách tính toán Sử dụng máy tính để phân tích văn bản và xác định phong cách của nhà văn Phong cách nhận thức Nghiên cứu về những gì xảy ra trong tâm trí khi nó gặp ngôn ngữ Hiểu biết hiện đại về hùng biện Từ thời Hy Lạp cổ đại và các triết gia như Aristotle, nghiên cứu về thuật hùng biện là một phần quan trọng trong giao tiếp và tiến hóa của con người. Do đó, không có gì ngạc nhiên khi tác giả Peter Barry sử dụng thuật hùng biện để định nghĩa phong cách là "phiên bản hiện đại của kỷ luật cổ xưa được gọi là hùng biện," trong cuốn sách " Lý thuyết sơ khai " của ông. Barry tiếp tục nói rằng thuật hùng biện dạy "sinh viên của nó cách cấu trúc một lập luận, cách sử dụng hiệu quả các số liệu của bài phát biểu, và nói chung là cách tạo mẫu và thay đổi một bài phát biểu hoặc một đoạn văn để tạo ra tác động tối đa." Ông nói rằng sự phân tích của các nhà tạo mẫu về những phẩm chất tương tự này - hay đúng hơn là cách chúng được sử dụng - do đó, sẽ dẫn đến việc phong cách học là một cách giải thích hiện đại của nghiên cứu cổ đại. Tuy nhiên, ông cũng lưu ý rằng cách đọc khác với cách đọc gần đơn giản ở những điểm sau "1. Đọc gần nhấn mạnh sự khác biệt giữa ngôn ngữ văn học và ngôn ngữ của cộng đồng lời nói chung. ... Ngược lại, văn phong nhấn mạnh mối liên hệ giữa ngôn ngữ văn học và ngôn ngữ hàng ngày. "2. Phong cách học sử dụng các thuật ngữ và khái niệm kỹ thuật chuyên ngành có nguồn gốc từ khoa học ngôn ngữ học, các thuật ngữ như 'sự chuyển đổi', 'sự phân biệt từ vựng', 'sự sắp xếp' và 'sự gắn kết'. "3. Phong cách học khẳng định tính khách quan khoa học hơn là đọc kỹ, nhấn mạnh rằng tất cả mọi người đều có thể học và áp dụng các phương pháp và quy trình của nó. Chủ nghĩa phong cách đang tranh cãi về tính phổ biến của việc sử dụng ngôn ngữ trong khi việc đọc đóng lại bản lề dựa trên quan sát về việc phong cách và cách sử dụng cụ thể này có thể khác nhau như thế nào và do đó tạo ra một lỗi liên quan đến quy chuẩn. Sau đó, phong cách học là việc theo đuổi việc tìm hiểu các yếu tố chính của phong cách ảnh hưởng đến cách giải thích văn bản của một đối tượng nhất định. Nguồn Wales, Katie. "A Dictionary of Stylistics." Routledge, 1990, New York. Burke, Michael, biên tập viên. "The Routledge Handbook of Stylistics." Routledge, 2014, New York. Barry, Peter. "Lý thuyết Khởi đầu Giới thiệu về Lý thuyết Văn học và Văn hóa." Nhà xuất bản Đại học Manchester, Manchester, New York, 1995. Soạn bài Quá trình văn học và phong cách văn học giúp học sinh chuẩn bị bài tốt hơn trước khi đến lớp, nắm được khái niệm quá trình văn học, bước đầu có ý niệm về các trào lưu văn học tiêu biểu. Bên cạnh đó, các em cũng hiểu được khái niệm phong cách văn học, biết nhận diện những biểu hiện của phong cách văn những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học tham khảo...Soạn bài Quá trình văn học và phong cách văn học ngắn gọnGợi ý trả lời các câu hỏi bài tập soạn bài Quá trình văn học và phong cách văn học ngắn gọn nhất trang 183 SGK Ngữ văn 12 tập 1 trang 183 SGK Ngữ văn 12 tập 1Quá trình văn học là gì? Nêu các quy luật chung của quá trình văn học?Trả lời- Quá trình văn học diễn biến hình thành, tồn tại, thay đổi, phát triển của văn học qua các thời Quy luật chung của quá trình văn học+ Quy luật phổ biến của văn học là gắn bó với đời sống và lịch sử+ Quy luật kế thừa và cách tân+ Quy luật bảo lưu và tiếp diễnCâu 2 trang 183 SGK Ngữ văn 12 tập 1Xác định đặc trưng cơ bản của văn học Phục hưng, chủ nghĩa cổ điển, chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa hiện thực phê phán, chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa. Nói vắn tắt về các trào lưu văn học hiện đại trên thế giới và các trào lưu văn học ở Việt lời* Các đặc trưng cơ bản- Văn học thời phục hưng ở châu Âu thế kỉ XV, XVI đề cao con người, giải phóng cá tính chống lại tư tưởng khắc nghiệt thời Trung Chủ nghĩa cổ điển ở Pháp thế kỉ XVII coi văn học cổ đại là hình mẫu lí tưởng, luôn đề cao lí trí, sáng tạo theo các quy phạm chặt Chủ nghĩa lãng mạn đề cao những nguyên tắc chủ quan, thường lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn, cố gắng xây dựng hình tượng nhân vật sao cho phù hợp với lí trí và ước mơ của nhà Chủ nghĩa hiện thực phê phán thế kỉ XIX thiên về những nguyên tắc khách quan, chú ý chọn đề tài trong cuộc sống hiện thực, chủ trương “nhà văn là người thư kí trung thành của thời đại”, quan sát thực tế để sáng tạo các điển Chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa thế kỉ XX miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng.* Thế kỉ XX còn chứng kiến sự xuất hiện của các trào lưu hiện đại chủ nghĩa- Chủ nghĩa siêu thực ra đời 1942 ở Pháp với quan niệm thế giới trên hiện thực mới là mảnh đất sáng tạo của nghệ Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo trong văn học Mĩ la – Chủ nghĩa hiện sinh ở Châu Âu.* Ở Việt Nam trong giai đoạn 1930 – 1945 hai trào lưu công khai xuất hiện- Trào lưu lãng mạn với phong trào Thơ Trào lưu hiện thực phê phán trong các sáng tác của Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Nam Trào lưu hiện thực xã hội chủ nghĩa các tác phẩm Hồ Chí Minh, Tố Hữu...Câu 3 trang 183 SGK Ngữ văn 12 tập 1Thế nào là phong cách văn học?Trả lời- Phong cách văn học là diện mạo riêng biệt của sáng tác được tạo thành bởi sự thống nhất của các phương tiện biểu hiện phù hợp với một cái nhìn độc đáo có tính phát hiện đối với đời Cái nhìn này không chỉ thể hiện lập trường, thái độ đối với đời sống mà quan trọng hơn là bộc lộ sự hiểu biết và tình cảm của con người đối với cuộc 4 trang 183 SGK Ngữ văn 12 tập 1Phân tích những biểu hiện của phong cách văn học?Trả lờiNhững biểu hiện của phong cách văn học- Giọng điệu riêng biệt, cách nhìn, sự cảm thụ có tính khám phá- Sự sáng tạo về mặt nội dung- Phương thức biểu hiện, thủ pháp nghệ thuật tạo ra dấu ấn riêng- Thống nhất cốt lõi, nhưng có sự triển khai đa dạng đổi mới- Có phẩm chất thẩm mĩ cao, giàu tính nghệ dẫnSoạn bài Quá trình văn học và phong cách văn học chi tiếtGợi ý trả lời các câu hỏi bài tập soạn bài Quá trình văn học và phong cách văn học chi tiết trang 183 SGK Ngữ văn 12 tập 1 trang 183 SGK Ngữ văn 12 tập 1Quá trình văn học là gì? Nêu các quy luật chung của quá trình văn học?Trả lời- Quá trình văn học là diễn biến hình thành, tồn tại, phát triển, thay đổi của văn học qua các thời kì lịch Quá trình văn học luôn tuân theo những quy luật chung+ Thứ nhất Văn học gắn bó với đời sống, thời đại nào văn hoá ấy, những chuyển biến của lịch sử xã hội thường kéo theo những biến động trong lịch sử phát triển của văn học.+ Thứ hai Văn học phát triển trong sự kế thừa và cách tân. Văn học dân gian là cội nguồn của văn học viết, người sau kế thừa giá trị văn học của người trước và tạo nên giá trị mới.+ Thứ ba Văn học của một dân tộc tồn tại vận động trong sự bảo lưu và tiếp biến, là một dòng chảy của văn học thế 2 trang 183 SGK Ngữ văn 12 tập 1Xác định đặc trưng cơ bản của văn học Phục hưng, chủ nghĩa cổ điển, chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa hiện thực phê phán, chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa. Nói vắn tắt về các trào lưu văn học hiện đại trên thế giới và các trào lưu văn học ở Việt lời* Đặc trưng cơ bản của các trào lưu văn học+ Văn học thời Phục hưng châu Âu thế kỉ XV, XVI giải phóng con người, đề cao cá tính, chống lại sự khắc nghiệt của thời kì Trung cổ.+ Chủ nghĩa cổ điển Pháp, thế kỉ XVII coi văn hoá cổ đại là hình mẫu, lí tưởng, đề cao lí trí, sáng tác theo quy luật chặt chẽ.+ Chủ nghĩa lãng mạn hình thành từ các nước Tây Âu sau cách mạng Pháp 1789 đề cao những nguyên tắc chủ quan, lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn, hình tượng nghệ thuật thường có vẻ đẹp khác thường.+ Chủ nghĩa hiện thực phê phán châu Âu thế kỉ XIX thiên về những nguyên tắc tôn trọng khách quan, thường lấy đề tài từ cuộc sống hiện thực, xây dựng những tính cách điển hình vừa có tính khái quát vừa có tính cụ thể, tính cách phát triển hợp logic cuộc sống.+ Chủ nghĩa hiện thực XHCN ra đời sau Cách mạng tháng Mười Nga, miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng, đề cao vai trò lịch sử của nhân dân.* Các trào lưu văn học hiện đại trên thế giới và các trào lưu văn học ở Việt Trên thế giới+ Văn học thời Phục hưng châu Âu thế kỉ XV, XVI. Đặc trưng của trào lưu này là giải phóng con người, đề cao cá tính, chống lại sự khắc nghiệt của thời kì Trung cổ, tác giả tiêu biểu, sếch-xpia Anh, Xéc-van-tét Tây Ban Nha...+ Chủ nghĩa cổ điển Pháp, thế kỉ XVII coi văn hoá cổ đại là hình mẫu, lí tưởng, đề cao lí trí, sáng tác theo quy luật chặt chẽ, tác giả tiêu biểu, Cooc-nây, Mô-li-ê Pháp.+ Chủ nghĩa lãng mạn hình thành từ các nước Tây Âu sau cách mạng Pháp 1789 đề cao những nguyên tắc chủ quan, lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn, hình tượng nghệ thuật thường có vẻ đẹp khác thường. Tác giả tiêu biểu, V. Huy-gô Pháp, F. Sin-le Đức.+ Chủ nghĩa hiện thực phê phán châu Âu thế kỉ XIX thiên về những nguyên tắc tôn trọng khách quan, thường lấy đề tài từ cuộc sống hiện thực, xây dựng những tính cách điển hình vừa có tính khái quát vừa có tính cụ thể, tính cách phát triển hợp logic cuộc sống. Tác giả tiêu biểu, H. Ban-dắc Pháp, L. Tôn-xtôi Nga+ Chủ nghĩa hiện thực XHCN ra đời sau Cách mạng tháng Mười Nga, miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng, đề cao vai trò lịch sử của nhân dân. Người mở đầu M. Gor-ki Nga.+ Chủ nghĩa siêu thực Pháp - 1924 với đặc trưng quan niệm về thế giới trên hiện thực mới là mảnh đất sáng tạo của nghệ sĩ. Tác giả tiêu biểu, A. Brơ-tôn.+ Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo Mĩ La - Tinh, sau Thế chiến thứ hai, coi thực tại bao gồm cả thế giới tâm linh, niềm tin tôn giáo, các huyền thoại, truyền thuyết. Tác giả tiêu biểu, G. Ở Việt Nam+ Trào lưu lãng mạn 1932 - 1945 Thơ mới, tiểu thuyết lãng mạn. Tác giả tiêu biểu Thế Lữ, Huy Cận, Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Tuân+ Trào lưu hiện thực phê phán gồm các truyện ngắn, tiểu thuyết hiện thực phê phán. Tác giả tiêu biểu Nam Cao, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố...+ Trào lưu văn học hiện thực XHCN Gồm nhiều thể loại, trước và sau Cách mạng Tháng Tám, đặc biệt phát triển trong thời kì kháng chiến và xây dựng XHCN ở Miền Bắc.Bài 3 trang 183 SGK Ngữ văn 12 tập 1Thế nào là phong cách văn học?Trả lời- Khái niệm phong cách văn học là những nét riêng biệt, độc đáo của một tác giả trong quá trình nhận thức và phản ánh cuộc sống, thể hiện trong các yếu tố nội dung và hình thức của từng tác Phong cách văn học nảy sinh do chính những nhu cầu của cuộc sống, vì cuộc sống luôn đòi hỏi sự xuất hiện những cái mới, những cái không lặp lại bao giờ, nảy sinh do nhu cầu của quá trình sáng tác văn Quan hệ giữa phong cách văn học và quá trình văn học quá trình văn học được đánh dấu bằng những nhà văn kiệt xuất với phong cách độc đáo của họ; phong cách in đậm dấu ấn riêng biệt của tác 4 trang 183 SGK Ngữ văn 12 tập 1Phân tích những biểu hiện của phong cách văn học?Trả lờiNhững biểu hiện của phong cách văn học– Cái nhìn, cách cảm thụ có tính khám phá và ở giọng điệu riêng biệt của nhà dụ Trước Cách mạng tháng Tám 1945, thơ Huy Cận là "một tiếng địch buồn", "một bản ngậm ngùi dài dài", còn thơ Xuân Diệu lại là "nguồn sống dào dạt", "đắm say tình yêu, đắm say cảnh trời, sống vội vàng quấn quýt ..."- Biểu hiện ở sự sáng tạo các yếu tố thuộc nội dung tác phẩm, tạo thành dấu ấn riêng của tác Trước Cách mạng tháng Tám, Nam Cao tập trung thể hiện bi kịch tinh thần, nỗi đau bị tha hóa, bị xói mòn nhân phẩm con người lao động nghèo, trong xã hội vô nhân đạo. Còn nhà văn Nguyễn Tuân lại nghiêng về thể hiện vẻ đẹo tài hoa, xuất chúng của những con người một thời "vang bóng".– Hệ thống thủ pháp nghệ thuật riêng ngôn từ, kết cấu, miêu tả,…>>> Đọc thêm văn mẫu Phong cách là chỗ độc đáo về tư tưởng cũng như nghệ thuật có phẩm chất thẩm mĩSoạn bài Quá trình văn học và phong cách văn học phần Luyện tậpBài 1 luyện tập trang 183 SGK Ngữ văn 12 tập 1Phân tích sự khác biệt giữa trào lưu văn học lãng mạn và trào lưu văn học hiện thực phê phán qua truyện ngắn Chữ người từ tù của Nguyễn Tuân với đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia trích Số đỏ của Vũ Trọng lờiTruyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân thuộc trào lưu lãng mạn, Số đỏ của Vũ Trọng Phụng thuộc trào lưu văn học hiện thực phê phán. Cần phân biệt hai tác phẩm dựa vào đặc trưng của hai trào lưu- Tác phẩm lãng mạn Chữ người tử tù lấy đề tài lịch sử nhưng sáng tác thêm, xây dựng hình tượng nhân vật có vẻ đẹp phi thường. Huấn Cao có tài năng khác thường, tấm lòng trong sáng khác thường thiên lương trong sáng, và lòng can đảm cũng khác thường cuộc kì ngộ giữa nghệ sĩ Huấn Cao với công chúng ham mê nghệ thuật cai ngục và thơ lại diễn ra khác thường trong nhà tù trước ngày bị hành quyết.- Tác phẩm hiện thực phê phán đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia lấy đề tài từ cuộc sống hiện thực, xây dựng những tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển hình Xuân tóc đỏ, Tuyết, gia đình Văn Minh..., tính cách phát triển hợp logic cuộc 2 luyện tập trang 183 SGK Ngữ văn 12 tập 1Nêu những nét chính về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân và Tố lời- Phong cách nghệ thuật của Tố Hữu+ Thơ trữ tình - chính trị+ In đậm dấu ấn sử thi và cảm hứng lãng mạn+ Giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, đậm đà tính dân tộc- Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân+ Ngông ngạo, tài hoa, uyên bác+ Là nhà văn của những tính cách độc đáo, của những tình cảm, cảm giác mãnh liệt, những phong cảnh tuyệt mĩ.+ Tự do, phóng túng và ý thức sâu sắc về cái tôi cá tắt kiến thức cơ bảnI. Quá trình văn học1. Khái niệm- Quá trình văn học là diễn tiến hình thành, tồn tại, thay đổi, phát triển của văn học qua các thời kì lịch Quá trình văn học là sự vận động của văn học trong tổng thể, bao gồm tất cả các tác phẩm văn học với chất lượng khác nhau, tất cả các hình thức tồn tại của văn học từ truyền miệng đến chép tay, in Quá trình văn học luôn tuân theo những quy luật chung+ Quy luật văn học gắn bó với đời sống "Thời đại nào văn học ấy”.+ Quy luật kế thừa và cách tân+ Qui luật bảo lưu và tiếp biến2. Trào lưu văn học- Trào lưu văn học là một hiện tượng có tính chất lịch sử, ra đời và mất đi trong một khoảng thời gian nhất định. Đó là một phong trào sáng tác tập hợp những tác giả tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng tạo thành một dòng rộng lớn có bề thế trong đời sống văn hóa của một dân Các trào lưu văn học của thế giới+ Văn học thời Phục hưng giải phóng con người, đề cao cá tính, chống lại sự khắc nghiệt của thời kỳ trung cổ.+ Chủ nghĩa cổ điển Pháp thế kỉ XVII xem văn hóa cổ đại là hình mẫu lý tưởng, đề cao lý trí, sáng tác theo quy luật chặt chẽ.+ Chủ nghĩa lãng mạn thế kỉ XVIII - XIX đề cao những nguyên tắc chủ quan, lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn, hình tượng nghệ thuật thường có vẻ đẹp khác thường.+ Chủ nghĩa hiện thực thế kỉ XIX thiên về nguyên tắc khách quan, thường lấy đề tài từ cuộc sống hiện thực, xây dựng những tính cách điển hình vừa khái quát vừa cụ thể, tình cách phát triển hợp logic cuộc sống.+ Chủ nghĩa hiện thực XHCN miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng, đề cao vai trò lịch sử của nhân Ở Việt Nam xuất hiện các trào lưu+ Văn học lãng mạn 1930 - 1945 Tự lực văn đoàn và phong trào Thơ mới.+ Văn học hiện thực phê phán Ngô Tất Tố, Nam Cao…+ Văn học hiện thực xã hội Chủ nghĩa Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Nguyễn Khải, Nguyễn Minh Châu,…II. Phong cách văn học1. Khái niệm- Phong cách văn học là những nét riêng biệt độc đáo của một tác giả trong quá trình nhận thức và phản ánh cuộc sống được thể hiện trong các yếu tố nội dung và hình thức của tác Quá trình văn học mang tính lịch sử nên phong cách cũng in đậm dấu ấn dân tộc và thời Biểu hiện của phong cách văn học- Giọng điệu riêng biệt, cách nhìn, cách cảm thụ có tính chất khám Sự sáng tạo các yếu tố thuộc nội dung tác Hệ thống phương thức biểu hiện, các thủ pháp kĩ thuật mang dấu ấn Thống nhất từ cốt lõi nhưng sự triển khai phải đa dạng, đổi Có phẩm chất thẩm mỹ cao, giàu tính nghệ kếtQuá trình văn học là diễn tiến hình thành, tồn tại, thay đổi, phát triển của văn học qua các thời kì lịch sử. Hoạt động nổi bật của quá trình văn học là các trào lưu văn học. Thành tựu chính của quá trình văn học kết tinh ở các phong cách văn học độc đây là nội dung chi tiết bài soạn văn Quá trình văn học và phong cách văn học do Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn. Hi vọng tài liệu sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các em trong quá trình tìm hiểu về các quá trình văn học, nhận biết các biểu hiện của phong cách văn học. Chúc các em học và tiếp thu bài tốt ![ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Quá trình văn học và phong cách văn học một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

phong cách văn học