làm thuốc xông hơi giúp tăng sức khỏe và da dẻ hồng hào. Hoa: Vị ngọt, tính lạnh, tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, cầm tiêu chảy do nhiệt độc. Dùng chữa các chứng ho do cảm mạo: 4-12 g hoa dứa dại sắc uống; sán khí, đái dục, đái buốt, tiểu tiện không thông, nhọt mọc ở Bệnh tinh hồng nhiệt xảy ra ở người bị nhiễm khuẩn mà không có miễn dịch với độc tố lên hồng cầu là chất gây nổi ban ở da. Bệnh lây truyền trực tiếp hay gián tiếp do hít phải các giọt nước bọt của người bệnh hay người lành mang “khuân. Bệnh gây miễn dịch. Bệnh Tinh Hồng Nhiệt cũng giống như viêm amiđan, chỉ khác có một điều là nó sinh ra nổiban cũng như làm cho đau họng. Thời gian ủ bệnh từ một đến năm ngày, sau đó các triệu chứng mới tự động xuất hiện. Bệnh tinh hồng nhiệt do một loại liên cầu trùng tán huyết gây ra. Hiện nay bệnh này hiếm thấy và cũng không còn nguy hiểm như xưa. Thời gian ủ bệnh từ 4 tới 5 ngày. Các cháu bị bệnh đột ngột sốt cao, đau họng và có hạch ở cổ, chóng mặt và nôn ói. Trả lời: Bệnh tinh hồng nhiệt là một bệnh nhiễm trùng cấp tính của amiđan hay nhiễm trùng da, thường gặp ở trẻ em, do liên cầu tan huyết nhóm A (đôi khi do tụ cầu vàng) gây ra. Thường sau 2-3 ngày bị bệnh nhiễm trùng ở họng hay ở trên da thì bệnh nhân Website chuyên học tập và công nghệ Comments on: Image: Sốt Tinh Hồng Nhiệt : Bệnh Nhiễm Trùng Liên Cầu Nhóm A Ông Nguyễn Hồng Tâm khẳng định, HCDC, Cảng vụ hàng không, Y tế hàng không, Viện Pasteur, Trung tâm Cấp cứu 115, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới và các bệnh viện xử lý rất nhịp nhàng, chặt chẽ nhằm ngăn chặn ca bệnh ngay tại chân máy bay. B5t0bZW. Hội chứng phát ban nhiễm trùng thường gặp ở trẻ nhỏ. Biểu hiện của hội chứng này là sự xuất hiện ban ngoài da do các nguyên nhân vi-rút hoặc vi khuẩn, kí sinh trùng,.. trong đó đặc điểm ban ngoài da là yếu tố giúp chẩn đoán và điều trị phù hợp. 1. Hội chứng phát ban nhiễm trùng là gì? Sốt phát ban là tình trạng sau khi hết sốt trẻ sẽ xuất hiện nổi các đốm nhỏ bằng hoặc nhô lên trên da, thường gặp ở trẻ thường tự khỏi và sẽ khỏi nếu được nghỉ ngơi và uống thuốc đầy đủ. Trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh có thể gây sốt cao và dẫn đến biến sốt phát ban vô cùng phổ biến ở trẻ em trong độ tuổi từ 6 tháng đến 2 tuổi do lượng kháng thể truyền từ mẹ truyền cho trẻ đã giảm xuống và hệ miễn dịch chưa hoàn thiện. Sốt phát ban thường xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi 2. Các phát ban nhiễm trùng thường gặp Ban dạng sởi, dạng tinh hồng nhiệt. Loại ban dát hay sẩn, có thể rời rạc hay liền nhau, xuất hiện ở toàn thân, trừ lòng bàn tay, bàn chân. Ban sẽ mất đi khi căng tinh hồng nhiệt do liên cầu. Chẩn đoán bệnh dựa vào độ tuổi, đau họng cấp, ban dày đặc, không có khoảng da lành, nhiều ở chỗ nếp gấp, viền..., bong vảy thành mảng cuối cùng ban mờ Chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng xuất hiện viêm long mũi họng, hạt Koplik trong miệng, tiến triển. Ban mọc tuần tự từ trên đầu đến chân, ban Rubella. Sự xuất hiện ban dạng sởi lần hai sau ban dạng tinh hồng nhiệt, hạch to, tăng bạch cầu đơn nhân, đau ban do dị ứng thuốc. Tất cả các thuốc đều có thể gây nên. Có thể gặp tất cả các dạng ban, thường ngứa xảy ra sau 1 ngày hoặc muộn, 9 ngày sau dùng kháng do Enterovirus. thường gây phát ban dạng sởi. Phát ban kèm theo các triệu chứng ít điển hình của nhiễm trùng giống như giả cúm, tiêu chảy, đau đầu, đau do virus Parvovirus B19. Khởi đầu ban mọc ở mặt, sau 48 giờ thì ban lan rộng ra tay chân hay ở gốc chi, có rìa đỏ bao quanh. Ban có có thể gặp ở gan bàn tay. Bệnh nhân không sốt, không ảnh hưởng đến toàn trạng, tự khỏi sau 3-4 tuần, không để lại biến gan virus B. Thường gặp ban ở mặt sau lan xuống tay chân hạch ngoại biên to, gan lách có thể to. Dị ứng thuốc kháng sinh có thể dẫn tới phát ban Ban do vi hồng gặp trong bệnh thương ban da dạng sởi gặp trong bệnh do Leptospira hay bệnh do dát của giang mai vòng đặc trưng của thấp tim, ban quầng của liên cầu, ban quầng như bệnh đóng dấu của lợn và viêm quầng mạn hướng nhiều đến nguyên nhân do bệnh do ký sinh trùng. Nguyên nhân do Toxoplasma, ban dạng sởi gặp ở mông, mặt hay gan bàn tay, chân. Kiểu ban mề đay khởi đầu đôi khi ban kiểu tinh hồng nhiệt là do nang Kawasaki. Biểu hiện sốt liên tục 7 ngày hoặc 2- 3 tuần, kèm theo xung huyết võng mạc, có ban miệng họng, môi khô nứt nẻ. Lưỡi viêm dầy, có hình phù nề dưới da lan đến tứ chi, ban dát sẩn màu tím ở gan bàn tay, chân, có ban tinh hồng nhiệt, ban dạng sởi đa hình thái, hạch cơ ức đòn chũm dạng nốt phỏng Thường là do virus, virus Herpes hay Enterovirus, Virus thuỷ đậu, ZonaVirus Herpes ở người Ban ở dạng từ ban đỏ đến nốt phỏng, ban ở da, niêm chứng tay - chân- miệng ở trẻ nhỏ, khởi đầu phát ban ở khoang miệng, ban phỏng nước dạng dạng có mủ do chốc mụn mủ chốc lở hay mủ do nhiễm trùng liên cầu hay tụ gan bàn tay, bàn chân do các nguyên nhân như Giang mai, Tay chân miệngBan đỏ nút Erythema nodosum. Là viêm da và tổ chức dưới da bán cấp do viêm mạch của các mạch lớn ở dưới da. Nốt có đường kính 2- 4cm, nổi gồ rõ, màu hồng sau đỏ dần lên. Nổi ban trong gan bàn chân do mắc tay chân miệng 3. Chăm sóc phòng bệnh cho trẻ bị sốt phát ban Sốt phát ban ở trẻ thường cần được chăm sóc tốt, tăng cường sức đề kháng cho trẻ, trẻ có thể hồi phục ly trẻ bị sốt phát ban với các trẻ khác vì vậy cho trẻ nghỉ ngơi trên giường, phòng sạch sẽ thoáng. Tránh tập trung đông ngườiRửa tay kỹ thường xuyên để tránh lây lan bệnh cho những người chưa bị trong gia đìnhHạ sốt cho trẻ đúng cách Nếu bé sốt cao từ 38,5°C trở lên, bạn có thể cho bé uống paracetamol theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, chườm cho trẻ bằng nước ấmBổ sung đủ nước Bạn nên khuyến khích bé uống đủ nước, chất điện giải bù khoáng, nước chanh, nước ép trái cây tươi... để tránh mất nướcTăng cường dinh dưỡng đầy đủ đảm bảo dinh dưỡng cho trẻLau sạch mũi, vệ sinh răng miệng tránh bội nhiễm vi khuẩnVệ sinh cơ thể sạch sẽ thường xuyên, tránh kiêng gió, nướcTăng cường sức đề kháng cho trẻ cũng như các thành viên trong gia đình như vitamin C và các thực phẩm giàu vitamin CBệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Bị thủy đậu có ngứa không? Làm sao để không bị lây thủy đậu? Bị thủy đậu đã 2 tuần chưa khỏi có sao không? Dịch vụ từ Vinmec Bài viết liên quan Close MenuMenu Trang chủ Giới thiệu toggle menu Dịch vụ y tế toggle menu Đội ngũ chuyên gia Hướng dẫn khách hàng toggle menu Nghiên cứu khoa học toggle menu Tin tức toggle menu Tin tức Tin tức tổng hợp Tin tức y khoa Hoạt động nội bộ Chương trình khuyến mãi Dinh dưỡng Video Tuyển dụng Hệ thống MEDLATEC GROUP toggle menu Tiếng Việt Bạn băn khoăn về chứng bệnh mà người thân hoặc chính bạn đang mắc phải? Có thể bác sĩ đã chẩn đoán cho bạn nhưng bạn vẫn còn muốn tìm hiểu thêm. Chào mừng bạn đến với trang thông tin y khoa hàng đầu Việt Nam, Medlatec sẽ giúp bạn tra cứu chính xác về các dấu hiệu, triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán, phương pháp điều trị và nhiều khía cạnh khác về bệnh nhờ từ điển y khoa do các chuyên gia y tế đầu ngành cung cấp. Bệnh được tìm nhiều nhất Bệnh giòi U cơ mỡ mạch thận Methemoglobin huyết Vảy phấn hồng Bệnh nấm da Viêm phổi hít hay viêm phổi sặc Xét nghiệm protein niệu 24 giờ Viêm và tắc vòi Eustache Điếc dẫn truyền và điếc tiếp nhận Viêm lưỡi bản đồ Xoắn tinh hoàn Khó thở Lỵ trực khuẩn Ung thư khẩu cái Tăng tiểu cầu tiên phát Bệnh hồng cầu hình liềm U xơ thần kinh HIV dẫn đến nhiễm trùng và ký sinh trùng Bệnh xốp tuỷ thận Ngộ độc thuốc kháng sinh toàn thân Hội chứng Down Tràn dịch màng tinh hoàn Tăng kali máu U lành tính ở phổi U xương lành tính U ác của đáy lưỡi U ác của lợi răng Tổn thương tủy sống Bệnh sốt rét Xơ gan Suy tủy xương Rối loạn vận động Viêm đa cơ và Viêm da cơ tự miễn Viêm tuyến giáp Hashimoto Hội chứng loạn sản tủy xương Bệnh herpes zoster Ngộ độc asen Thiếu máu, tan máu mắc phải Sỏi thận Thương hàn và phó thương hàn Bệnh đám rối thần kinh thắt lưng Bạch cầu cấp dòng tủy Viêm não Bệnh dây thần kinh tam thoa Viêm tuyến nước bọt mang tai Ngộ độc thủy ngân Toan hóa ống thận Cholesteatoma tai giữa Bệnh tả U ác tuyến ức Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống Ung thư đại tràng Sigma Viêm da cơ địa Ung thư nguyên bào nuôi Amip Entamoeba histolytica Listeria monocytogenes U ác của hạ hầu Tràn dịch dưỡng chấp màng phổi Hội chứng liệt nửa người Rickettsia - Sốt mò U trung thất Viêm thận bể thận Hemophilia A Sốt xuất huyết Dengue Hội chứng đuôi ngựa Tai biến mạch máu não Bệnh do Toxoplasma U ác sàn miệng Bệnh giun đũa Bệnh chấy rận Glôcôm nguyên phát góc đóng Sán dây Rối loạn chuyển hóa Purin và Pyrimidin Hội chứng mạch vành mạn tính Tình trạng tăng bạch cầu ái toan Viêm tuyến tiền liệt Leptospira Bệnh lý đơn dây thần kinh chi dưới Áp xe gan do amip Sởi Thiếu kẽm U máu Ngộ độc Barbiturat Tăng thông khí Bệnh do Actinomyces Bệnh viêm mạch hệ thống Viêm phế quản cấp Nấm phổi Cơn chóng mặt kịch phát lành tính U mỡ Thiếu vitamin D ở người lớn Thiếu vitamin B1 Lao màng bụng Viêm mô kẽ ống thận Phương pháp chẩn đoán và điều trị u ác của xoang lê Giãn phế nang Bệnh sốt hồi quy Bệnh bạch cầu đơn nhân Hen phế quản Hạ cam Rối loạn chức năng tiền đình Ngộ độc chất ăn mòn Liệt hai chân Viêm kết mạc do virus Loạn trương lực cơ Lichen phẳng Viêm tinh hoàn và viêm mào tinh hoàn Bệnh nhiễm khuẩn cột sống Mất ngủ Ung thư gan di căn Bạch cầu cấp Bệnh hội chứng Sjogren Ngộ độc thuốc tê Não úng thuỷ Lao ở trẻ em Ung thư tim Bò điên Viêm tổ chức hốc mắt Bệnh ghẻ cóc Bệnh giun lươn Viêm âm đạo Hemophilia B Viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai Bệnh tinh hồng nhiệt Bại liệt Nang tụy Viêm phổi do vi khuẩn Haemophilus influenzae Tràn dịch màng phổi do lao Tổn thương mắt do bệnh Basedow Xơ cứng rải rác Sỏi tuyến nước bọt mang tai Cường lách - Hypersplenism Ung thư ruột non Hội chứng thận hư Lao kê Ung thư amidan Sảy thai Ho kéo dài Lao tiềm ẩn Viêm túi tinh Lao da và mô dưới da Áp xe thận Thiếu men G6PD Hội chứng Asperger Bệnh đậu mùa Bệnh thận IgA Bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em Đau thắt lưng Ngộ độc thuốc phiện và dẫn xuất opioid Bệnh đơn dây thần kinh chi trên Vảy nến Bệnh viêm tủy răng Bệnh Thalassemia Thiếu vitamin C U lympho tế bào T Ho ra máu Still người lớn Đạm niệu Cơn hen phế quản ác tính Brucellosis Lao sinh dục nữ Thiếu máu do thiếu vitamin B12 Ngộ độc thuốc kháng cholinergic Sốt do chuột cắn Ung thư phổi di căn Lao kháng thuốc Viêm phế quản mạn tính Thiếu máu thiếu sắt Hội chứng Patau Đa u tủy xương Glocom góc mở thứ phát Bệnh lý đám rối thần kinh cánh tay U lympho Hodgkin Thai chậm phát triển trong tử cung Ngộ độc khí CO Lao ruột Chứng ngủ rũ Răng thừa Nhiễm nấm cryptococcus Nang tuyến bartholin Lao màng não Tăng huyết áp Ung thư phổi giai đoạn cuối, chăm sóc và điều trị giảm nhẹ Trichomonas Nang ống mật chủ Đông máu rải rác trong lòng mạch Hẹp bao quy đầu Rối loạn kinh nguyệt Suy dinh dưỡng Ung thư phúc mạc Loạn dưỡng giác mạc Bệnh tăng bạch cầu đơn nhiễm trùng Viêm thanh quản cấp Phá thai nội khoa Hội chứng bàng quang tăng hoạt Chửa ngoài tử cung Đau tai và chảy dịch ở tai U ác của dạ dày Sỏi niệu quản Táo bón Đái tháo đường type 1 Bệnh sâu răng Lao đồng nhiễm HIV Polyp tử cung Bong võng mạc Hội chứng tiết ADH không thích hợp Hội chứng Horner Viêm cơ cốt hóa Bệnh Behcet ung thư đường mật trong gan Bệnh giang mai Bệnh sốt vàng U ác khoang mũi Bệnh Paget Viêm miệng do nấm Bệnh dại Viêm đa dây thần kinh Hạ Kali máu Ung thư đại tràng di căn Lao hạch Bệnh nhiễm nấm Candida Herpes simplex vùng hậu môn sinh dục Lao màng phổi Kaposi sarcoma Không dung nạp latose Lactose intolerance Hội chứng chóp xoay Thiếu hụt canxi Xốp xơ tai Viêm phổi kẽ Bệnh bột thận Ung thư da Sarcoma tử cung Viêm da tiếp xúc Bệnh bụi phổi của công nhân ngành than Ngộ độc thuốc chẹn kênh calci Nhãn giáp Dịch hạch Suy thận mạn Nhiễm trùng nấm Aspergillus U ác của dương vật Bệnh nhược cơ Tăng áp lực nội sọ Viêm dạ dày ruột cấp tính do vi rút Tràn máu màng phổi Bệnh lậu Viêm mũi dị ứng Ung thư màng phổi Bệnh xơ cứng bì Bệnh Á vảy nến và bệnh Vảy phấn dạng lichen Ứ nước bể thận Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm Tổn thương gân nhị đầu Viêm gan virus B mạn có đồng nhiễm viêm gan virus D Bệnh parkinson Viêm mô bào Thủng màng nhĩ Các loại viêm đường sinh dục nữ Bạch hầu Ung thư dạ dày di căn Bệnh do Balantidium Hướng dẫn phục hồi chức năng và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Phổi tắc nghẽn mạn tính - Hướng dẫn cách sử dụng thuốc phun, hít, xịt trong điều trị bệnh Sarcoidosis Tăng áp động mạch phổi Lao phổi Ung thư hầu họng Hội chứng mạch vành cấp không có ST chênh lên Ung thư hắc tố da U ác thực quản Viêm gân Hội chứng Rett Đái máu Lạc nội mạc tử cung Hội chứng niệu đạo Tim bẩm sinh Ebstein Glocom góc đóng thứ phát Còi xương trẻ em Hội chứng Reye Bệnh giun móc Dự phòng tái phát tràn khí màng phổi Viêm cơ tự phát Nhiễm nấm Blastomyces Lao tai Các bệnh lý tuyến vú lành tính Viêm cầu thận tiến triển nhanh Bệnh Kawasaki Tràn mủ màng phổi Hôi miệng Đa hồng cầu Lao tiết niệu Bệnh béo phì Hạ đường huyết Uốn ván sơ sinh Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu Bệnh giun chỉ Ung thư niệu quản Bệnh Chagas Lao ở mắt Bệnh quai bị Mòn răng Ung thư âm hộ Tiền sản giật Hội chứng xuất huyết dịch kính Bệnh Legg-Calve-Perthes Tăng huyết áp trong thai kỳ Bệnh uốn ván Loãng xương Chốc Viêm phổi do phế cầu Não nhiễm độc Dậy thì muộn Bệnh hoại tử vô mạch Viêm phổi bệnh viện Ung thư tụy Động kinh Gan nhiễm mỡ Thai trứng Viêm phổi do hít hóa chất Phù phổi Sán lá phổi Hội chứng Wiskott-Aldrich Bệnh giun Dracunculus Bệnh Huntington Thiếu Niaci Ung thư mắt Bụi phổi silic Bạch cầu kinh dòng lympho Viêm hạch Lympho do Chlamydia - Lymphogranuloma Venereum bệnh hột xoài Bệnh Basedown Bạch tạng Biến chứng của nhồi máu cơ tim Bệnh hệ thần kinh tự chủ Viêm thận - cầu thận cấp Bệnh suy thượng thận nguyên phát Thủy đậu Viêm màng hoạt dịch khớp háng thoáng qua Bệnh mụn cóc do vi rút Ung thư hậu môn Hội chứng tiết dịch niệu đạo do lậu Bệnh viêm gan B mạn không đồng nhiễm viêm gan D Nhiễm Giardia Sỏi mật Lồng ruột cấp Tràn dịch màng phổi Bệnh do Bartonella Bệnh tuyến giáp do thiếu iot U ác của tuyến tiền liệt Đau ngực Viêm niệu đạo Viêm quầng Thiếu Selen Tiêu chảy rota Bệnh Nocardia Rối loạn chuyển hóa acit amin thơm Viêm phổi cộng đồng Chuyển dạ kéo dài Viêm cột sống dính khớp Hội chứng Tourette Thiếu vitamin A Sản giật Ung thư túi mật U hạt bẹn Hội chứng ruột kích thích Bệnh lý thần kinh di truyền Viêm phổi không đáp ứng điều trị Ung thư vòm họng Hội chứng Parkinson thứ phát Bàng quang thần kinh Suy cận giáp Vô kinh Thai chết lưu Sảy thai liên tiếp Sa sút trí tuệ Bệnh mắt liên quan tuyến giáp Bệnh nhãn giáp U nang buồng trứng Nhiễm Echinococcus Giãn phế quản Bệnh Lyme Hội chứng suy hô hấp Hẹp niệu đạo Ung thư xoang cạnh mũi Tim bẩm sinh Bệnh do Pneumocystis Thận đa nang U tế bào tiết Prolactin Prolactinoma Hội chứng XYY Hỗ trợ sinh bằng forceps Hẹp tắc niệu quản Sa sinh dục nữ Ung thư biểu mô tại chỗ của khoang miệng Thất điều di truyền Bí tiểu Ho gà Bệnh melioidosis và bệnh glanders Hiện tượng Raynaud Tự kỷ Ấu trùng sán dây lợn Glocom nguyên phát góc mở Bệnh sốt xuất huyết do Arenavirus Cấp cứu đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà Nang thận đơn độc Tràn khí màng phổi Tâm phế mạn Nhiễm trùng do tụ cầu vàng Tăng sản lành tính tiền liệt tuyến Rò âm đạo Hội chứng bong vảy da do tụ cầu Viêm gan virus C Bệnh động mạch vành Đau đầu Migraine Ngộ độc thuốc Acetaminophen Bệnh than Tiền mãn kinh - mãn kinh Ho gà ở trẻ em Võng mạc đái tháo đường Nhiễm virus đại bào Ung thư vú Viêm amidan mạn tính Thông liên nhĩ Ung thư buồng trứng Rối loạn lipid máu Cấp cứu tràn dịch màng phổi Ung thư thận Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng Bệnh viêm khớp vảy nến Tinh hoàn ẩn Hẹp ống sống Hội chứng chân không yên Bệnh lý tuyến bartholin Bệnh do virus không điển hình ở hệ thần kinh trung ương Thoái hóa khớp gối Lỵ trực trùng Suy thận cấp Biến chứng của đái tháo đường, nên tầm soát khi nào và ở đâu? Viêm trung thất Viêm cầu thận Thiểu ối Cúm Viêm gan A cấp Áp xe vú Ung thư xương Bụi phổi kết hợp với lao Đa u tủy xương Bệnh thoái hóa khớp bàn tay Viêm màng não do não mô cầu Loét aptor niêm mạc miệng Ung thư cổ tử cung Lao hệ thần kinh Trạng thái động kinh Bệnh Pinta Bệnh viêm lợi do mảng bám răng Viêm thị thần kinh Hở eo tử cung Bệnh Ebola Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Trào ngược bàng quang niệu quản Sốt Q Vàng da tăng bilirubin không liên hợp ở sơ sinh Ung thư thần kinh ngoại biên Còn ống động mạch Hội chứng Carcinoid Glocom thứ phát cơ chế hỗn hợp Hở van hai lá Mắt hột Bệnh nhiễm nấm Paracoccidioides Viêm gan virus mạn Bệnh giang mai không lây qua đường tình dục U trung biểu mô Bệnh nhiễm nấm Cocccidioide Bạch hầu thanh quản Áp Xe quanh Amydal Ngộ độc cồn Bệnh viêm não virus Viêm gan C cấp Điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát Bệnh lao hạch Xạ trị ung thư phổi Ung thư gan Bệnh sán máng Liệt thần kinh mặt ngoại biên Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Tắc động mạch võng mạc Viêm khớp nhiễm khuẩn Hỗ trợ sinh bằng giác hút Viêm da dầu Bệnh giun xoắn Trichinella Phong Tularensis - Sốt do ruồi nai Bệnh viêm xương tủy xương U ác của môi Viêm đường hô hấp do nhiễm COVID-19 Viêm quầng đỏ Hội chứng mạch vành cấp có ST chênh lên Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch Bệnh gan do độc chất Viêm cổ tử cung Bệnh sán Diphyllobothrium và Sparganum Áp xe não U lành của các tuyến nước bọt chính Viêm bàng quang cấp Ung thư thanh quản Bệnh nhiễm Histoplasma Bệnh Sacoit Viêm gan E cấp Ung thư trực tràng Răng khôn và biến chứng Ung thư âm đạo Xoắn buồng trứng Cơn thiếu mãu não thoáng qua Tắc mạch ối Hội chứng bại não Suy giáp bẩm sinh Tắc tĩnh mạch võng mạc Suy hô hấp nặng do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Ung thư tuyến giáp Hội chứng ống cổ chân Cơn hen phế quản nặng ở người lớn Ung thư tuyến nước bọt Viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ Bệnh gan do rượu Bệnh Legionnaire Vô sinh nam Dị vật trong đường hô hấp Ung thư phế quản nguyên phát Ung thư đại tràng Biến chứng liên quan đến thụ thai nhân tạo Tràn dịch màng phổi ác tính Teo thực quản Viêm khớp thanh thiếu niên Sán máng phổi Hội chứng ngưng thở khi ngủ Viêm gan b cấp U ác khí quản Thiếu dinh dưỡng khi mang thai Áp xe phổi Lao xương khớp Nhuyễn xương Thông liên thất Ung thư não Cúm trẻ em ung thư bàng quang Vô sinh nữ Bệnh trĩ sau sinh Viêm khớp phản ứng Phù chân khi mang thai Viêm não Nhật Bản ở trẻ em U ác của tinh hoàn Biến chứng của tăng huyết áp khi mang thai Cúm chuyên khoa hô hấp Nhiễm khuẩn tiết niệu khi mang thai Chứng hôi miệng Ho gà Alzheimer Viêm tại giữa tiết dịch Bệnh ho gà Áp xe não Cholesteatoma tai giữa Bệnh võng mạc đái tháo đường Lao đồng nhiễm HIV Lao đồng nhiễm HIV Lao tai Lao tai Ung thư đại tràng Glocom nguyên phát góc đóng Đa hồng cầu Vảy phấn hồng Viêm cổ tử cung Hội chứng bàng quang tăng hoạt Amip ăn não Nấm phổi Lao kháng thuốc Lao đồng nhiễm HIV Viêm gan B mạn có đồng nhiễm viêm gan D Lao kháng thuốc Lao kháng thuốc Lao tai Nấm phổi Lao tiềm ẩn Răng khôn và biến chứng Lichen phẳng Loạn dưỡng mỡ Lao hô hấp MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM Lưu ý quan trọng Các tác giả, nhà phê bình và biên tập viên của tài liệu này đã rất nỗ lực nhằm đảm bảo rằng các thông tin y khoa cung cấp là chính xác và tuân thủ các tiêu chuẩn được chấp nhận tại thời điểm công bố. Tuy nhiên, những thay đổi liên tục về thông tin do việc nghiên cứu vẫn đang tiếp diễn và kinh nghiệm lâm sàng, sự khác biệt hợp lý về ý kiến giữa các cơ quan chức năng, các khía cạnh đặc thù của các tình huống lâm sàng đơn lẻ và khả năng sai sót của con người trong quá trình chuẩn bị một nội dung đồ sộ như vậy cũng có nghĩa rằng các nguồn thông tin y tế khác có thể có sự khác biệt với các thông tin trong trang web này. Thông tin trên trang này không nhằm mục đích tư vấn chuyên môn và không nhằm thay thế tư vấn riêng với bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe có trình độ chuyên môn khác. Người đọc không nên bỏ qua việc tư vấn y tế hoặc trì hoãn việc tìm kiếm tư vấn y tế do thông tin nào đó có trên trang web này. Lựa chọn dịch vụ Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu! Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý. Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người. Đăng nhập Bạn chưa có tài khoản? Đăng ký Quên mật khẩu Nhập Số điện thoại / Email của bạn để đặt lại mật khẩu. Đổi mật khẩu thành công Tạo mật khẩu mới Nhập mật khẩu mới Thông tin cá nhân Cập nhật chi tiết thông tin cá nhân Tinh hồng nhiệt là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp. Vụ dịch tinh hồng nhiệt sớm nhất là ở Sicile ý năm 1543. Khoảng thế kỷ XVII, người ta đã phân biệt tinh hồng nhiệt với bệnh sởi và gọi là scarlatine tinh hồng nhiệt TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ CHẨN ĐOÁN BẰNG XÉT NGHIỆM Tác nhân gây bệnh Tác nhân gây bệnh đến nay vẫn chưa được xác định. Trong những năm 1884- 1885, người ta đã chú ý đến những liên cầu khuẩn làm tan máu tìm thấy ở họng những người bị bệnh tinh hồng nhiệt. Những mãi đến năm 1923-1925. Dick mới chứng minh được vai trò bệnh căn của vi khuẩn này trong bệnh tinh hồng nhiệt. Nhà bác học này đã gây ra bệnh thực nghiệm cho người bằng liên cầu khuẩn dung huyết phân lập từ họng người bệnh, và đã tạo được miễn dịch cho người bằng những chế phẩm liên cầu khuẩn nuôi cấy. Sau này lại thấy phản ứng Dick với độc tố liên cầu khuẩn tiêm trong da dương tính ở những người tiếp thu bệnh tinh hồng nhiệt. Những người phản đối thuyết này đã đưa ra nhiều luận cứ quan trọng Liên cầu khuẩn dung huyết thường thấy ở họng 50-70% những người lành mạnh và ở những người mắc bệnh khác thí dụ bệnh bạch hầu. Không có một tiêu chuẩn nào để phân biệt liên cầu khuẩn dung huyết tinh hồng nhiệt với các liên cầu khuẩn dung huyết khác. Miễn dịch tạo ra ở người bằng các chế phẩm từ liên cầu khuẩn dung huyết còn đang nghi ngờ. Bệnh tinh hồng nhiệt gây miễn dịch lâu dài, trong khi đó, những bệnh khác rõ ràng là do liên cầu khuẩn dung huyết gây ra như quá trình mưng mủ, viêm quầng không có miễn dịch bền vững, mà còn có khi tạo ra nhạy cảm đối với sự nhiễm lại thí dụ ở bệnh viêm quầng. Người ta cũng đã tách được từ họng người bị bệnh tinh hồng nhiệt những virut có thể là tác nhân gây bệnh. Nói đúng hơn, tác nhân gây bệnh tinh hồng nhiệt là một liên hợp virut đặc hiệu và liên cầu làm tan huyết. Đó là kết luận của hội nghị quốc tế ở ý năm 1956 dành để thảo luận đặc biệt về vấn đề này. Giải quyết dứt khoát vấn đề bệnh căn của tinh hồng nhiệt là rất khó, bởi vì không có động vật thí nghiệm thích hợp để gây bệnh thực nghiệm. Chỉ có một vài loại khi giống như người là tiếp thu bệnh này ở mức độ thấp. Liên cầu khuẩn có cấu trúc kháng nguyên khác nhau gây ra vài chục typ huyết thanh. Nhưng tất cả các liên cầu khuẩn đó đều sinh ngoại độc tố giống nhau. Sức chịu đựng của liên cầu khuẩn ở ngoài cơ thể giống vi khuẩn bạch hầu, nhưng liên cầu khuẩn chết nhanh chóng hơn ở khô hanh, cho nên cơ chế truyền bệnh bằng bụi không thể thực hiện được như trong bệnh bạch hầu. Trong khi đó, liên cầu có thể sông lâu trong thức ăn, đặc biệt là trong sữa và những thức ăn có đường, cho nên ngoài bệnh tinh hồng nhiệt, chúng có thể gây những đợt bột phát ngộ độc thức ăn. Bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng. Tác nhân gây bệnh vào cơ thể ở niêm mạc đường hô hấp trên mũi, họng, amidan, đôi khi qua da, sinh sản ở đó; sau đó ngoại dộc tố xâm nhập vào cơ thể. Thời kỳ ủ bệnh là từ 3-5 ngày, tôi da là 12 ngày. Biểu hiện lâm sàng là sốt, viêm mũi họng và thanh quản, hiện tượng nhiễm độc và hồng ban. Liên cầu khuẩn có thể vào dòng máu để đến sinh sản ở các nội tạng và gây những biến chứng viêm tai có mủ, tổn thương ở tim, viêm thận, nhất là khi bị tái nhiễm hoặc bội nhiễm. Từ lâu người ta đã thấy rằng dịch tinh hồng nhiệt thường kèm theo dịch viêm amidan. Tác nhân gây bệnh được giải phóng dần dần cùng với các mô niêm mạc, da bị rụng ra khỏi cơ thể và quá trình này thường kết thúc khi hết triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên một số người bệnh trở thành người khỏi mang vi khuẩn. Tinh hồng nhiệt chỉ là một biểu hiện lâm sàng của tình trạng nhiễm liên cầu khuẩn. Các biểu hiện lâm sàng khác là viêm da có mủ, viêm quầng, viêm tim, khớp. Nguyên nhân của những hình thái này của nhiễm liên cầu khuẩn là lối vào của vi khuẩn, cấu trúc kháng nguyên, và độc tố của chúng. Có thể nói tinh hồng nhiệt là biểu hiện của sự nhiễm khuẩn ban đầu, còn viêm tim khớp xảy ra ở cơ thể đã có miễn dịch kháng dộc tố và nhạy cảm dối với nhiễm khuẩn. Chẩn đoán bằng xét nghiệm Chẩn đoán bằng xét nghiệm có thể tiến hành bằng cách tách liên cầu khuẩn từ thanh quản hoặc tìm độc tố của vi khuẩn và kháng thể ở trong máu. Nhưng phương pháp chẩn đoán bằng xét nghiệm không được thông dụng, vì liên cầu khuẩn rất phổ biến, thường thấy ở thanh quản những người lành mạnh, và vì không thể nào phân biệt được liên cầu khuẩn gây bệnh scarlatine với những liên cầu khuẩn khác cũng ở người lành mạnh. QUÁ TRÌNH TRUYỀN NHIỄM Nguồn truyền nhiễm Nguồn truyền nhiễm là người bệnh, người khỏi mang vi khuẩn và người lành mang vi khuẩn. Cơ chế truyền nhiễm Bệnh được lây chủ yếu qua không khí bằng giọt nhỏ. Người ta còn thực nhận khả năng truyền nhiễm qua thức ăn như sữa qua các đồ dùng và đồ chơi của người bệnh. Bệnh còn có thể lây qua tay bẩn và qua các dụng cụ y học tinh hồng nhiệt do vết thương, do bỏng, sau khi sinh đẻ. Tính cảm thụ và miễn dịch Mỗi người đều tiếp thụ được bệnh, cho nên tinh hồng nhiệt là bệnh chủ yếu của trẻ em dưới 14 tuổi. Miễn dịch sau khi bị bệnh rất bền lâu. Gần đây, do dùng nhiều kháng sinh, nên thấy có hiện tượng bị mắc bệnh lại. Miễn dịch có tính chất kháng độc tố và kháng vi khuẩn. Theo các quan sán dịch tễ học, miễn dịch trong một số trường hợp, được hình thành chậm, trong vòng nhiều tuần lễ. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ Tinh hồng nhiệt thấy chủ yếu ở trẻ em dưới 12-14 tuổi, tuy cũng có thể xảy ra ở người lớn. Trong tổng số người mắc bệnh tinh hồng nhiệt, trẻ em dưới 7 tuổi chiếm 72,7% trẻ em dưới 14 tuổi chiếm 97%. Tinh hồng nhiệt có tính theo mùa. Mức độ mắc bệnh tăng ở đầu mùa thu khi bắt đầu đi học và giảm trong mùa nghỉ học. Mức dộ mắc bệnh tuỳ thuộc vào mật độ dân chúng, cho nên mức độ mắc bệnh ở nông thôn thấp hơn so vứi ở thành phố. Kết quả là đa số thanh niên ở nông thôn không có miễn dịch, trong khi đó hầu hết trẻ em ở thành phố dưới 12 tuổi đã bị tinh hồng nhiệt và có miễn dịch. Tinh hồng nhiệt có tính chu kỳ. Cứ 3-5 năm lại xảy ra dịch lớn. Tính chu kỳ được điều chỉnh do tác động qua lại giữa miễn dịch của dân chúng và cơ chế truyền nhiễm bằng giọt nhỏ. Thời gian giữa các vụ dịch rất khác nhau tuỳ theo điều kiện sống cụ thể của dân chúng như cường độ của quá trình di cư trong những năm chiến tranh thế giới lần thứ hai, số trường hợp mắc bệnh trong năm 1943 ở nhiều nước Tây Âu gấp 2-3 lần tổng số các trường hợp mắc bệnh trong suốt 11 năm trước chiến tranh 1928-1938. Trước đây 20-30 năm, tinh hồng nhiệt là một bệnh nặng ở trẻ em, thường kèm theo biến chứng như viêm tai có mủ dẫn tới điếc, viêm thận, suy tim với tỷ lệ tử vong cao 8-12%. Ngày nay, tinh hồng nhiệt trở thành một bệnh nhẹ ở trẻ em tỷ lệ tử vong ở khắp nơi đều ở mức thấp, dưới 0,1%. Việc sử dụng penix- illin chỉ giải thích một phần sự diến biến này, bởi vì tinh hồng nhiệt cũng diễn biến nhẹ ở những người bệnh không điều trị bằng kháng sinh. Rất có thể là do tính sinh độc tố của tác nhân gây bệnh bị giảm, hoặc do từ thế hệ này qua thế hệ khác, sức đề kháng của dân chúng đối với tinh hồng nhiệt đã tăng lên. BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ CHỐNG DỊCH Biện pháp chống dịch Chống bệnh tinh hồng nhiệt là một việc rất phức tạp. Vì tác nhân gây bệnh đến nay vẫn chưa được xác định. Các thể bệnh nhẹ làm cho việc chẩn đoán bệnh và việc phòng chống dịch càng thêm khó khăn. Các biện pháp chông dịch chỉ nhằm mục đích giảm tỷ lệ tử vung và ngăn ngừa các biến chứng. Tinh hồng nhiệt là một bệnh bắt buộc phải khai báo. Người bệnh có thể cách ly ở nhà hoặc ở bệnh viện tuỳ theo các chỉ định lâm sàng và chỉ định dịch tễ học, như trong bệnh sởi. cần phải đưa vào bệnh viện, các trẻ em nhỏ dưới 2 tuổi vì ở lứa tuổi này, tỷ lệ tử vong cao nhất và những người bệnh sống trong điều kiện vệ sinh thấp kém. Phải đưa người bệnh vào bệnh viện để đề phòng tái nhiễm và biến chứng bởi liên cầu khuẩn. Người bệnh có thể ra viện từ ngày thứ bảy đến ngày thứ mười hai nếu khỏi về lâm sàng; thậm chí có thể sớm hơn từ ngày thứ năm nếu điều trị bằng penix- illin. Tuy nhiên, những trẻ em dưới 12 tuổi và những người lớn làm việc ở các nhà trẻ, mẫu giáo, lớp 1 và lớp 2, chỉ được phép đi làm việc hoặc đến trường sau thời gian cách ly 12 ngày ở nhà, vì không thể xác định được là họ còn mang vi khuẩn hay không. Ở ổ bệnh không phải tẩy uế cuối cùng, chỉ cần lau rửa sàn nhà, các đồ dùng và làm thoáng khí buồng bệnh. Trong khi người bệnh còn nằm điều trị cũng làm thoáng khí buồng bệnh bằng cách chiếu tia cực tím. Nên tiến hành tẩy uế thường xuyên các đồ dùng hàng ngày và đồ đạc trong phòng bằng dung dịch cloramin 1%. Những người chăm sóc người bệnh phải đeo khẩu trang bằng gạc Trong ổ dịch, những trẻ em tiếp xúc với người bệnh phải cách ly trong 7 ngày, kể từ ngày cách ly người bệnh và tiến hành tẩy uế cuối cùng. Nên tiêm gamma-globulin cho những trẻ em đó. Phòng bệnh đặc hiệu Người ta chưa chế dược vacxin đặc hiệu. Những vacxin chế bằng liên cầu khuẩn chết hoặc bằng độc tố của chúng, hoặc bằng cả vi khuẩn và độc tố đều chỉ cho kết quả hạn chế và cần phải tiêm 3-5 lần. Việc sử dụng liều lượng kháng nguyên cao đã gây ra phản ứng mạnh, không khác nhiễm khuẩn liên cầu khuẩn mấy. Nhưng cố gắng chế một giải độc tố ít dộc hơn cũng thất bại. Như vậy việc tạo miễn dịch chủ động trong tinh hồng nhiệt còn là một vấn đề phải giải quyết. Việc dùng gamma-globulin để tạo miễn dịch thụ động cũng cho kết quả hạn chế. Định nghĩa Bệnh lây do liên cầu khuẩn tan máu beta; khởi phát đột ngột, sốt rét run, đau họng đỏ, nội ban và ngoại ban điển hình. Căn nguyên Nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn Streptococcus pyogenes, nhóm A, gây tan máu. Bệnh tinh hồng nhiệt xảy ra ở người bị nhiễm khuẩn mà không có miễn dịch với độc tố lên hồng cầu là chất gây nổi ban ở da. Bệnh lây truyền trực tiếp hay gián tiếp do hít phải các giọt nước bọt của người bệnh hay người lành mang “khuân. Bệnh gây miễn dịch. Dịch tễ học Bệnh được gặp ở các vùng ôn đới; ít thấy ở các vùng nhiệt đới. Bệnh lưu hành ở các thành phố; tản phát ở nông thôn. Dịch hay xảy ra vào mùa xuân và mùa thu. Bệnh ít xảy ra ở trẻ dưới 6 tháng, hay hặp ở trẻ 3-12 tuổi. Triệu chứng hay gặp các thế không có triệu chứng hay không điển hình Ủ BỆNH 1-3 ngày đến 8 ngày. THỜI KỲ XÂM LẤN Hội chứng nhiễm khuẩn khởi phát đột ngột, có nhức đầu, rét run liên tục hay cơn rét run lặp đi lặp lại, thân nhiệt tăng ngay lên 40° và nhịp tim nhanh. Thường có nôn mửa và ở trẻ nhỏ có thể có các cơn co giật. Viêm họng đỏ viêm cả hai bên, có màu đỏ carmin rất sẫm, lan đến các cột trụ sau và tới màn hầu. Rìa và đầu lưỡi cũng bị đỏ, lưỡi có lóp bựa dày. Phản ứng hạch rất mạnh và đau ở các vùng xung quanh. Đau họng gây khó ăn. Nội ban xuất hiện sau khoảng 24 giờ. Đến ngày thứ 7, lưỡi trông giống như quả dâu rừng vì các gai lưỡi bị sưng và nhô lên. NGOẠI BAN nổi ban sau 48 giờ, bắt đầu từ các gốc chi rồi nhanh chóng mọc ở thân, cổ, chi và mặt. Ban mọc lan dần, rất nhanh, bao giờ bàn chân và bàn tay cũng bị cuối cùng nhưng không có ban ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Ban ở mọi nơi là giống nhau đỏ, lan toả, thành vằn, tạo nên các mảng rộng xen kẽ với các mảng da bình thường. Ban bị mất đi nếu lấy lam kính đè lên. Trên nền ban nổi lên các nốt sẩn đỏ, nhỏ như đầu ghim, tạo các đường đỏ sẫm, sờ lên thấy thô ráp. Ban rất dày ở các nếp gấp và trông giống như đám máu tụ, có các đường đỏ sẫm do các đám xuất huyết nhỏ, không bị mất đi khi đè lam kính lên dấu hiệu Pastia. Trên mặt, đôi khi ban nổi có hình như vết roi quất, như vết lằn do bị tát dâu hiệu Trousseau, cằm, môi và cánh mũi không có ban dấu hiệu Filatov. Tuỳ theo từng trường hợp, người ta gọi là tinh hồng nhiệt thể sẩn, thể kê hay thể giống pemphigut. BONG VẢY ban lặn kể từ ngày thứ 4 thứ 5. Bắt đầu bong vẩy từ ngày thứ 7 và kéo dài 2-3 tuần, ở thân mình, các vẩy tạo thành các vết tròn có đường kính vài milimet. ở mặt, vẩy là lớp bụi mịn; còn ở chi lại tạo thành các dải hình “găng tay ngón” ở bàn tay. Tình trạng toàn thân được cải thiện nhanh chóng. THỂ KHÔNG ĐIỂN HÌNH rất hay gặp do việc dùng kháng sinh để chữa bệnh do liên cầu khuẩn. THỂ ÁC TÍNH tình trạng nhiễm khuẩn nhiễm độc nặng, hoặc là vào lúc đầu hoặc là vào ngày thứ 5, thứ 6. Biến chứng hiếm gặp kể từ khi có kháng sinh Viêm tai giữa và viêm xương chũm, viêm họng có loét và hoại tử, apxe quanh amiđan. Viêm cầu thận cấp protein niệu, đái ra máu, hiếm khi bị suy thận. Viêm khớp đau khởp, tràn dịch ổ khớp, khu trú ở bàn tay hay cổ tay xem thấp khớp cấp. Viêm màng trong tim. Xét nghiệm lâm sàng Huyết đồ tăng bạch cầu tới với 70-90% là bạch cầu trung tính; giảm dần vào ngày thứ 6. Một nửa số trường hợp có bạch cầu ưa acid tăng từ 4 đến 20%. Có thể thấy các thể vùi trong các bạch cầu lympho thể Dohle. Thường có thiếu máu nhẹ. Tốc độ lắng máu tăng. Tăng antistreptolysin 0 ASO hay ASLO và tăng anti-DNase B. Cấy liên cầu từ ngoáy họng. Phản ứng Dick và phản ứng Schultz-Charlton không còn được dùng nữa. Chẩn đoán Có yếu tố lây nhiễm hay có dịch. Khởi phát đột ngột, có sốt, đau họng, nôn mửa. Đau họng đỏ, sưng hạch địa phương, lưỡi như quả dâu rừng. Ngoại ban điển hình. Phản ứng ngưng kết và cấy liên cầu khuẩn cho kết quả dương tính. Chẩn đoán phân biệt Viêm họng thông thường. Bạch hầu nuôi cấy giả mạc. Có thể có kết hợp bạch hầu và tinh hồng nhiệt. Rubeon ban đa dạng hơn, không bị viêm họng, sưng hạch sau tai. Phản ứng dị ứng với thuốc ban đa dạng, mày đay. Sởi ngoại ban kiểu khác, bắt đầu từ mặt, nốt Koplik. Tiên lượng tỷ lệ tử vong chung là dưới 0,5% nhưng có thể tối 3% ở một số vùng. Tần suất và mức độ nặng của tinh hồng nhiệt đã giảm do việc điều trị và dùng thuốc phòng các bệnh do liên cầu khuẩn. Tuy vậy, bệnh vẫn có thể nặng ở trẻ dưới 1 tuổi. Điều trị ĐẶC HIỆU Benzathin benzylpenicillin; tiêm một liều duy nhất 1-1,2 triệu đơn vị cho trẻ đỡn vị/kg; hoặc Phenoxymethylpenicillin penicillin V có tác dụng theo đường uống với điều kiện phải dùng trong 10 ngày, liều 250 g 6 giờ một lần cho trẻ con 50mg/kg/ngày. Erythromycin có thể thay thế penicillin trong trường hợp bị dị ứng. Cho uống 0,5 g; 6 giờ một lần trong 10 ngày 20mg/kg/ngày ở trẻ con ĐIỀU TRỊ TRIỆU CHỨNG nghỉ ngơi tại giường cho đến khi lui bệnh, bù nước theo đường uống, giảm sốt và giảm ho, theo dõi protein niệu. TIÊU CHUẨN KHỎI BỆNH xét nghiệm họng vào cuối đợt điều trị, không thấy có vi khuẩn. Phòng bệnh điều trị người lành mang liên cầu khuẩn bằng phenoxymethylpenicillin với liều đơn vị/ngày trong 10 ngày. Nếu bị dị ứng, có thể dùng erythromycin 250-500 mg; 6 giờ uống một lần. Phiến đồ họng cho phép đánh giá sự đào thải liên cầu khuẩn từ họng. Trở lại trường với giấy xác nhận đã được điều trị. Sốt tinh hồng nhiệt ban đỏ là một căn bệnh phổ biến ở trẻ em. Bệnh có khả năng lây truyền cao. Vì vậy, bố mẹ cần chăm sóc cẩn thận khi con mắc bệnh này. Con của chị Ngọc Trân Q. Tân Bình, TP. HCM được 13 tháng tuổi. Trong suốt 13 tháng qua, bé luôn khỏe mạnh. Thế nhưng, một ngày, khi thay quần áo cho bé, chị bỗng phát hiện trên ngực bé xuất hiện những vết đỏ. Chị rất lo lắng vì không biết đó là gì và đã đưa con đi khám. Sau khi trao đổi với bác sĩ, chị mới biết con mình bị sốt tinh hồng nhiệt. Thật ra, không chỉ riêng chị Ngọc Trân, còn nhiều người cũng không biết về căn bệnh này. Vậy hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu nhé. 1. Sốt tinh hồng nhiệt có thường gặp ở trẻ nhỏ? Sốt tinh hồng nhiệt ít gặp ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi vì bé vẫn còn được bảo vệ bởi kháng thể kháng độc từ mẹ nếu còn bú mẹ. Tuy nhiên, bệnh này thường xảy ra ở trẻ em từ 2 – 10 tuổi. Đây không phải là một căn bệnh nguy hiểm bởi hiện nay đã có thuốc kháng sinh điều trị bệnh này. 2. Nguyên nhân gây bệnh là gì? Sốt tinh hồng nhiệt là một bệnh do vi khuẩn thuộc chủng liên cầu A phát triển trong một số người bị viêm họng. Loại vi khuẩn này tiết ra một chất độc và tạo ra những phản ứng trong cơ thể gây ban đỏ. Bệnh này thường gây nổi mẩn đỏ ở khắp cơ thể. Người mang vi khuẩn phải có cơ địa nhạy cảm với độc tố của liên cầu. Vì vậy, đôi khi trong gia đình có hai bé cùng mang vi khuẩn nhưng có thể chỉ một bé bị sốt tinh hồng nhiệt. Đôi khi những bệnh liên quan đến da như bệnh chốc cũng là nguyên nhân gây sốt tinh hồng nhiệt. Nếu là do nguyên nhân này, bé sẽ không bị viêm họng. 3. Sốt tinh hồng nhiệt có lây không? Sốt tinh hồng nhiệt là một bệnh truyền nhiễm. Liên cầu có thể lây từ người này sang người khác qua các giọt nước bọt bắn ra từ đường hô hấp do ho, hắt hơi… Ngoài ra, bệnh này cũng có thể lây do tiếp xúc trực tiếp với thương tổn da, dùng chung quần áo, vật dụng nhiễm khuẩn. Nếu trong gia đình có bé bị bệnh này, bạn hãy chăm sóc bé cẩn thận, tốt nhất là cách ly không ăn hoặc chơi chung để tránh lây lan sang bé khác.

bệnh tinh hồng nhiệt